Đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng trong công an
(PLVN) - Bộ Công an đã ban hành Thông tư 75/2024/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; trong đó quy định về đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong công an từ 1/1/2025.
Theo đó, tại Điều 9 Thông tư 75/2024/TT-BCA quy định về đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ gồm: Cục, Bộ Tư lệnh trực thuộc Bộ Công an; học viện, trường Công an nhân dân (CAND); Công an cấp tỉnh; Trại giam, trại tạm giam; cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ CAND; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (Công an cấp huyện); Công an cấp xã.
Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao gồm: Học viện, trường CAND; Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao CAND; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ CAND có huấn luyện thi đấu thể thao.
Đối tượng được trang bị vật liệu nổ quân dụng gồm: Cục, Bộ Tư lệnh trực thuộc Bộ Công an; học viện, trường CAND; Công an cấp tỉnh; Trại giam, trại tạm giam; cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ CAND; Công an cấp huyện.
Về loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị, Thông tư 75/2024/TT-BCA quy định: Cục, Bộ Tư lệnh trực thuộc Bộ Công an; học viện, trường CAND; Công an cấp tỉnh; Trại giam, trại tạm giam; cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ CAND; Công an cấp huyện được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, bao gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu, súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không và đạn sử dụng cho các loại súng này; tên lửa chống tăng cá nhân; trực thăng vũ trang; mìn, lựu đạn; công cụ hỗ trợ; vũ khí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 75/2024/TT-BCA.
Công an cấp xã được trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, bao gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên và đạn sử dụng cho các loại súng này; công cụ hỗ trợ; vũ khí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 75/2024/TT-BCA.
Thông tư 75/2024/TT-BCA nêu rõ, căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét quyết định trang bị bổ sung loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho đối tượng quy định.
Hằng năm trước ngày 30/6, Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cần trang bị năm sau theo tiêu chuẩn, định mức gửi Cục Trang bị và Kho vận tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Đối với thẩm quyền trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, Bộ Công an quy định: Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho toàn lực lượng CAND. Cục trưởng Cục Trang bị và Kho vận quyết định trang bị bổ sung vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương sau khi được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
Căn cứ số lượng, loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị, thủ trưởng các đơn vị, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định trang bị số lượng, loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Trường hợp Công an cấp tỉnh có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ bằng nguồn kinh phí của địa phương thì Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định trang bị và thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; sau khi trang bị báo cáo Cục Trang bị và Kho vận để theo dõi, quản lý, bổ sung vào biên chế tài sản trong CAND.
Thông tư 75/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 1/1/2025.
Theo https://baophapluat.vn/doi-tuong-duoc-trang-bi-vu-khi-vat-lieu-no-quan-dung-trong-cong-an-post535881.html